Huyết Nguyệt Thứ tư, 27/01/2021 16:15 (GMT+7)

Tiểu sử, sự nghiệp của Kobe Bryant

Là cầu thủ ghi bàn vượt trội, Bryant đã giành được năm chức vô địch NBA và Giải thưởng MVP năm 2008 khi chơi cho đội Los Angeles Lakers. Anh được xem là một trong những cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất mọi thời đại.

1. Tiểu sử của Kobe Bryant

Tên đầy đủ là Kobe Bean Bryant. 

Biệt danh: Employee #8, Kob-me, The Dagger, Izzo, Mr. 81, Black Mamba, KB8, Three rings, KB-24. Anh

Sinh ngày 23 tháng 8 năm 1978. 

Mất ngày: 26 tháng 1 năm 2020

Chiều cao: 1m98

Quốc tịch: Mỹ

Cỡ giày: 14

Giáo dục: Trung học Lower Merion

Cha mẹ: Joe Bryant (cha), Pam Bryant (mẹ)

Vợ: Vanessa Laine Bryant

Anh chị em: Shaya Bryant (chị), Sharia Bryant (em gái)

Con gái: Capri Kobe Bryant, Bianka Bella Bryant, Gianna Maria-Onore Bryant, Natalia Diamante Bryant

Nghề nghiệp: Cựu cầu thủ bóng rổ

Đội bóng đã giải nghệ: Los Angeles Lakers

Số áo: # 24

 

2. Sự nghiệp và thành tích của Kobe Bryant

Los Angeles Lakers (1996 mùa 2016)

Kobe Bryant đã ký hợp đồng ba băm với Lakers trị giá 3,5 triệu đô la. Anh ra mắt cho Lakers trong Summer Pro League với một màn trình diễn tuyệt vời. Anh được xem là cầu thủ trẻ khởi nghiệp thành công nhất tại NBA. 

Kobe Bryant trong màu áo Los Angles Lakers

Kobe Bryant đã tham gia “Rookie Challenge” trong dịp All-Star weekend, nơi mà anh ấy đã giành chiến thắng trong cuộc thi Slam dunk. Sau một mùa giải tân binh tuyệt vời, Kobe đã được ghi tên vào “NBA All-Rookie Second Team”

Trong mùa giải thứ 2 của mình tại Lakers, Kobe đã có thiều thời gian chơi hơn và anh đã giành được danh hiệu cẩu thủ xuất sắc nhất NBA All-Star trong lịch sử NBA. Ngoài ra, anh còn là Á quân trong giải thưởng NBA’s Sixth Man của NBA. Trong mùa giải 1998–99, Kobe đã trở thành hậu vệ số 1 tại NBA. Anh cũng đã ký một hợp đồng 7 năm trị giá 60 triệu đô la với Lakers. 

Mùa giải tiếp theo, người hâm mộ đã chứng kiến Bryant vươn lên trở thành #1 shooter tại NBA, giành được các danh hiệu như All-NBA, All-Star và All-Defensive. Lakers đã giành ba chức vô địch NBA liên tiếp (2000, 2001, 2003) khiến Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất đạt được kỳ tích sau 23 năm. 

Mùa tiếp theo, Bryant bị bắt vì tội tấn công tình dục và anh đã bỏ lỡ một số trận đấu vì phải hầu tòa. Tuy nhiên, anh vẫn là người dẫn dắt đội đến trận chung kết NBA – nơi họ đã thua Detroit Pistons. Bryant tiếp tục ký một hợp đồng 7 năm với Lakers. Nhưng có lẽ mùa giải 2004-05 là một mùa giải khó khăn với Bryant khi bị chính huấn luyện viên cũ Lakers Jackson nói anh là “không thể chịu được. Anh cũng bị giáng chức xuống “All-NBA Third Team”.

Bryant đã thay đổi số áo của mình từ 8 thành 24 trong mùa giải NBA 2006. Vào tháng 12 năm 2007, Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi được 20.000 điểm ở tuổi 29. Anh tiếp tục giành được giải thưởng MVP và nhất trì chọn vào đội All – NBA. Ở mùa tiếp theo, Bryant đã nhận được vào All-NBA First Team và All-Defensive First Team.

Vào tháng 4 năm 2010, Bryant đã ký một hợp đồng ba năm trị giá 87 triệu đô la với Lakers. Bryant tiếp tục giành chức vô địch NBA lần thứ 5 và MVP NBA Finals. 

Mùa giải 2010/11, Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi được 27.000 điểm và nhận giải thưởng MVP All-Star. Mùa tiếp theo Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi được 30.000 điểm.

Vào tháng 11 năm 2013, Bryant đã ký hợp đồng gia hạn hai năm trị giá 48,5 triệu đô la. Mùa giải của anh bị cản trở vì anh bị chấn thương đầu gối. Vào tháng 11 năm 2015, Bryant tuyên bố rằng anh sẽ nghỉ hưu vào cuối mùa giải. Anh được bầu chọn vào All-Star game vào năm 2016 với 1,9 triệu phiếu bầu và trở thành cầu thủ già nhất đạt 60 điểm trở lên trong một trận đấu tại NBA. 

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia Kobe Bryant 

Sau khi bỏ lỡ một số cuộc thi vô địch đội tuyển quốc gia, Bryant đã ra ra mắt đội tuyển quốc gia Hoa Kỳ vào năm 2007 và giành được huy chương vàng tại FIBA Americas Cup. Anh đã chơi trong Thế vận hội mùa hè năm 2008 và 2012 và giành được giải vàng cả hai lần nhưng sau đó đã giải nghệ. 

 

Có thể bạn quan tâm

#
CLB
Trận
+/-
Điểm
1
Manchester City
37
60
88
2
Arsenal
37
61
86
3
Liverpool
37
43
79
4
Aston Villa
37
20
68
5
Tottenham Hotspur
37
10
63
6
Chelsea
37
13
60
7
Newcastle United
37
21
57
8
Manchester United
37
-3
57
9
West Ham United
37
-12
52
10
Brighton Hove Albion
37
-5
48
11
AFC Bournemouth
37
-12
48
12
Crystal Palace
37
-6
46
13
Wolves
37
-13
46
14
Fulham
37
-8
44
15
Everton
37
-10
40
16
Brentford
37
-7
39
17
Nottingham Forest
37
-19
29
18
Luton Town
37
-31
26
19
Burnley
37
-36
24
20
Sheffield United
37
-66
16